Tempered glass (viết tiếng anh) hay còn được biết đến với tên gọi phổ biến hơn là kính cường lực, Sản phẩm hiện đây là một trong những loại vật liệu không thể thiếu trong kiến trúc hiện đại.
Kính cường lực được ra đời dựa trên việc phát triển kính thường giúp cho kính khó vỡ hơn, và vẫn giữ được những ưu điểm như truyền sáng, tiết kiệm năng lượng, cách âm.
Về tên gọi tempered glass, đây là tên tiếng anh của kính cường lực, trong đó:
Hiện nay, tempered glass được sử dung rất nhiều trong mọi ngóc ngách của đời sống. Từ những công trình cao chọc trời là kính xây dựng đến những ứng dụng nhỏ hơn là kính sơn màu, kính ốp bếp…
Kính cường lực được nung nhiệt bằng các phôi kính thường, kết thúc quá trình này, kính thành phẩm cho các ưu điểm vượt trội như:
1. Độ bền và chịu lực: kính cường lực có khả năng chịu được sức gió giật cấp 12 và chịu trọng tải lên đến hơn 10.000 psi tương đương với hơn 700kg. Có khả năng chịu lực 4 – 5 lần kính thường cùng độ dày. Sau quá trình tôi nhiệt nhờ ứng suất nén bề mặt kính mà kính chịu được rung chấn, sức gió và những va chạm mạnh.
2. Độ chịu nhiệt: mức độ chịu nhiệt cao, có thể chịu được nhiệt độ tăng đột ngột (sốc nhiệt) lên đến 500 độ C không bị vỡ. Kính không bị biến dạng với nhiệt độ lên đến 300 độ C.
3. Vệ sinh và bảo quản: giống như các loại kính khác, kính cường lực rất dễ vệ sinh, lau chùi. Kính cường lực hầu như không cần công bảo quản quá nhiều chỉ cần lau kính thường xuyên để đảm bảo kính sạch không bám bẩn vì khi kính bẩn rất dễ nhận ra.
4. Tính ứng dụng đa dạng: kính cường lực ngoài sử dụng làm cửa nhôm kính, vách kính thì cũng được dùng cho trang trí tranh, làm bàn ghế hay ứng dụng kính trong ngành ô tô, kính cường lực bảo vệ điện thoại, bể thủy sinh…
5. Độ an toàn: Khi vỡ sẽ tạo thành vô số hạt kính nhỏ không sắc cạnh có kích thước 0.5 – 1 cm2 ( >= 40 viên/ 25 cm2 diện tích) giảm khả năng sát thương tối đa.
LƯU Ý: Hiện tại vẫn có các quan niệm, ý hiểu sai lầm cho rằng kính cường lực là an toàn tuyệt đối. Sản phẩm này vẫn có những nhược điểm nhất định mà nếu không tuân thủ các quy tắc sử dụng thì có thể gây ra thiệt hại lớn. Cụ thể là:
Tempered glass hay kính cường lực hay các loại kính xây dựng, kính phẳng tôi nhiệt hiện nay được đánh giá chất lượng dựa trên hai Toàn văn Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7455:2013 và TCVN 7218:2018; được Viện Vật liệu xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Quy định về Chiều dày và sai lệch chiều dày
Quy định về Sai lệch chiều dài và chiều rộng
Quy định về chỉ tiêu chất lượng
Quy định về độ xuyên quang
Kính cường lực tempered glass có 14 độ dày danh nghĩa (mm) sau:
Tùy vào mục đích sử dụng của sản phẩm/ công trình mà lựa chọn các loại độ dày kính thích hợp. Một số độ dày tiêu chuẩn cho các sản phẩm ứng dụng kính cường lực tempered glass hiện nay như:
Kính cường lực có 2 loại: kính cường lực hoàn toàn và kính bán cường lực.
Là loại kính được tôi nhiệt độ ở 700 độ C và cho làm nguội nhanh bằng khí để tạo sức căng bề mặt, chịu được trọng tải lớn chống va đập. Khả năng chịu lực gấp 4 – 5 lần so với kính thường. Khi vỡ kính tạo thành nhiều hạt kính vụn không gây sát thương.
Loại kính có quy trình tôi nhiệt giống như kính cường lực nhưng gia nhiệt và làm nguội bằng luồng khí lạnh với quạt công suất lớn, ứng suất làm nguội thấp và kéo dài hơn. Khả năng chịu lực của kính bán cường lực bằng ½ kính cường lực. Khi vỡ kính bán cường lực sẽ nứt theo đường lượn sóng từ tâm chịu lực không gây sát thương như kính thường.
Ngoài loại kính cường lực trong suốt truyền thống, còn có nhiều loại kính được phát triển dựa trên nhu cầu và mục đích sử dụng mà bổ sung thêm tính năng giúp ứng dụng nhiều hơn trong xây dựng như.
Là kính được tạo nên từ hai hay nhiều lớp kính cường lực dán lại với nhau, ở giữa các lớp kính là lớp màng PVB. Khi vỡ các mảnh kính được giữ lại không bị rơi ra ngoài gây nguy hiểm. Màng PVB còn có khả năng hạn chế hiệu ứng nhiệt, bức xạ tia UV.
Được cấu tạo từ 2 hay nhiều lớp kính, sử dụng kính dán hoặc kính cường lực có độ dày từ 3 – 10 mm. Giữa các lớp kính được ngăn cách bằng các nan nhôm chứa hạt hút ẩm. Khoảng không giữa hai tấm kính được bơm khí trơ 95 – 97% Argon.
Công dụng phổ biến nhất của kính hộp là dùng cho các loại cửa có cầu cách âm, cách nhiệt.
Cũng là một trong những kiểu biến đổi khác của kính cường lực thay vì chỉ có màu trong suốt, kính cường lực được sơn màu một mặt làm tăng tính thẩm mĩ. Kính màu thường được dùng cho trang trí và ốp bếp. Độ dày từ 5mm – 10 mm.
Là kính thường trong quá trình tôi nhiệt sẽ được uốn biến dạng theo đường cong đã định. Kính được uốn cong vẫn đảm bảo những tính năng chịu lực của kính cường lực phẳng. Ứng dụng nhiều cho vách kính, lan can, cầu thang kính.
Các tiêu chuẩn kỹ thuật của kính cường lực uốn cong
Bao gồm nhiều loại kính có tác dụng cản nhiệt, hoặc chống cháy theo số phút nhất định. Trong đó
Là kính cường lực được ghép vào giữa hai tấm kính thường bằng màng film PVB. Sau đó, tấm kính ở giữa sẽ được kích nổ, nhờ hai tấm kính bên ngoài và lớp màn phim giúp cố định cả mảnh vỡ, tạo ra một sản phẩm kính rạn có hiệu ứng vỡ độc đảo, nghệ thuật.
Kính rạn thường được dùng nhiều trong trang trí, cầu thang, vách ngăn, vách nhà tắm.
Kính được phun 1 lớp cát mỏng lên bề mặt để làm mờ tạo tính thẩm mĩ mà không làm thay đổi đặc tính của kính.
Phôi kính thường được cắt và gia công thành hình trước khi mang đi nung nhiệt vì kính sẽ bị hỏng nếu sau khi nung biết tục mài hay khoét. Quy trình cắt kính sẽ được làm tự động bằng máy để đảm bảo độ chính xác.
Kính thường cắt xong sẽ rất nguy hiểm nên cần được mài các góc cạnh để tránh gây sát thương. Với công nghệ hiện đại các kiểu mài cũng đa dạng mài góc, mài song cạnh, mài vát. Bên cạnh đó, kính có thể được in logo, hoặc sơn men tăng tính thẩm mĩ theo yêu cầu của khách hàng.
Sau khi mài, kính sẽ được khoan theo yêu cầu bản vẽ kỹ thuật (nếu có). Tất cả các công đoạn được làm bằng máy khoét thủy lực tự động công nghệ cao.
Tấm kính được kiểm tra tổng thể lần cuối. Tiếp theo tấm kính được mang vào máy rửa áp suất cao, rửa đi hết mạt kính và mang đi sấy khô. Bước này giúp tránh các khuyết tất trên kính sau khi tôi hoặc tránh dị vật ảnh hưởng đến chất lượng kính có thể làm nổ vỡ.
Kính thường bước vào quá trình nung trong lò với nhiệt độ phù hợp để trở thành kính cường lực. Tùy vào độ dày của kính mà nhiệt độ và thời gian nung của mỗi kính sẽ khác nhau. Sau đó, kính được làm nguội bằng luồn khí lạnh áp suất lớn làm căng bề mặt kính, tăng ứng suất bề mặt.
Sau khi đã thành phẩm xong sẽ được kiểm tra các thông số cơ bản về độ bền va đập và số lượng mảnh vỡ để đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm.
Hiện tại, thị trường kính Việt Nam sử dụng phôi kính từ rất nhiều nguôn khác nhau, có hàng trong nước, hàng nhập khẩu. Hàng nhập khẩu thì có kính Việt Nhật và kính nhập từ Trung Quốc, Bỉ, Indonesia…
Chất lượng phôi kính cũng khác nhau dựa vào uy tín của đơn vị cung cấp. Trong đó có nhiều nguồn kính nhập khẩu không rõ lai lịch, nguồn gốc xuất xứ rất nguy hiểm. Bạn cần lưu ý kiểm soát đầy đủ hóa đơn chứng từ để tránh thiệt hại lớn về sau.
Phôi kính được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu về; sau đó được mang đến những nhà máy tôi nhiệt kính cường lực, rồi từ đây phân phối đến các cửa hàng, các đơn vị gia công lắp đặt.
Địa chỉ nhà máy: KCN Hà Bình Phương, TP. Hà Nội.
Địa chỉ nhà máy: Ngã 3 Ba La – Quận Hà Đông – Thành Phố Hà Nội.
Địa chỉ nhà máy: KCN Phú Nghĩa – Huyện Chương Mỹ – Thành Phố Hà Nội.
Địa chỉ nhà máy: Khu công nghiệp Khánh Cư, xã Khánh Cư, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
Địa chỉ nhà máy: KCN Bắc Chu Lai – Tam Hiệp – Núi Thành – Quảng Nam.
Địa chỉ nhà máy: Khánh Phú, Huyện Yên Khánh, Tỉnh Ninh Bình.
Địa chỉ nhà máy: L6 CN4.2C, KCN Đình Vũ, Phường Đông Hải 2, Quận Hải An, TP Hải Phòng.
Địa chỉ nhà máy: Khu Sản Xuất Tân Đông Hiệp, Huyện Dĩ An, Tân Đông Hiệp, Dĩ An, Bình Dương.